ERP ngành gỗ nội thất
Giải pháp phần mềm LinkQ ERP Sản Xuất được áp dụng cho công ty sản xuất gỗ nội thất
BỐI CẢNH THỊ TRƯỜNG
NGÀNH SẢN XUẤT GỖ NỘI THẤT
Xuất khẩu gỗ 6 tháng đầu năm 2019 tăng vượt bậc. Theo số liệu của Tổng cục Lâm nghiệp, giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 6 tháng đầu năm 2019 đạt khoảng 4,87 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 50% kế hoạch năm. Ước cả năm 2019, giá trị xuất khẩu gỗ và lâm sản đạt khoảng 11 tỷ USD.
Trong nửa cuối năm 2019, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam dự báo tiếp tục tăng mạnh. Theo chu kỳ hàng năm, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ thường tăng mạnh vào những tháng cuối năm, nhờ hoạt động xây dựng tại các thị trường xuất khẩu đi vào hoàn thiện, cùng với nhu cầu tu sửa, thay thế trang thiết bị nội thất tăng mạnh để đón chào năm mới.
Căng thẳng thương mại Mỹ-Trung Quốc góp phần gia tăng đầu tư FDI vào ngành gỗ Việt Nam, tạo công ăn việc làm và tăng trưởng xuất khẩu. Hiệp định EVFTA được ký kết và thực thi, với cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu lên tới gần 100% biểu thuế và giá trị thương mại mà hai bên đã thống nhất là cơ hội gia tăng xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường EU trong thời gian tới tăng đáng kể. Ngoài ra, doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ của Việt Nam còn tiếp cận các thị trường, thu hút vốn và đầu tư công nghệ của EU nhằm nâng cao sức cạnh tranh.
Với các cơ hội phát triển mạnh mẽ trên thị trường toàn cầu, các doanh nghiệp gỗ cần khẩn trương cải tiến hoạt động sản xuất để gia tăng năng suất và chất lượng sản phẩm hơn, sẵn sàng cho những bước nhảy vượt bậc.
Để làm được điều đó, giải pháp ứng dụng phần mềm vào quản lý sản xuất là sự lựa chọn sáng suốt.
KHỐI I: QUẢN LÝ SẢN XUẤT THEO QUY TRÌNH ĐẶC THÙ
Phần mềm quản lý sản xuất gỗ nội thất LinkQ được nghiên cứu và tối ưu hóa dựa trên đặc thù của doanh nghiệp. Hôm nay LinkQ dựa trên quy trình thực tế của một doanh nghiệp đã từng triển khai để minh hoạ về phần mềm như sau:

- Mã NVL.
- Tổng số lượng nhu cầu (cho toàn bộ sản phẩm trong lệnh SX).
- Số lượng tồn kho.
- Số lượng đã giành để sản xuất cho các lệnh khác (đã xác nhận sản xuất nhưng chưa xuất kho).
- Số lượng chênh lệch (NVL cần mua thêm).
- Mã NVL.
- Số lượng NVL đã lập đơn hàng mua.
- Số lượng NVL đã nhập kho theo lệnh.
- Số lượng còn lại.
- Mã NVL
- Số lượng nhu cầu (được tính cho từng sản phẩm dựa vào BOM)
- Số lượng đã xuất kho
- Số lượng còn lại
- Mã sản phẩm
- Số lượng cần sản xuất
- Số lượng đã hoàn thành và nhập kho
- Số lượng còn lại
- Mã công đoạn.
- Mã chi tiết (là sản phẩm đồng bộ, thể hiện theo quy cách).
- Số lượng theo BOM.
- Số lượng thực nhận (tự động cập nhật khi công đoạn trước xác nhận hoàn thành).
- Số lượng hoàn thành (LinkQ đề xuất: Công đoạn trước kiểm kê thực tế và cập nhật đầy đủ sản phẩm đồng bộ theo BOM thì mới cho phép xác nhận hoàn thành và chuyển qua công đoạn sau)
- Số lượng còn thiếu.
- Thời gian bắt đầu – hoàn thành theo kế hoạch.
- Xác nhận bắt đầu – hoàn thành: Làm căn cứ để theo dõi sản phẩm đang được thực hiện ở công đoạn nào. Theo dõi tiến độ sản xuất.
- Thời gian bắt đầu – hoàn thành thực tế: Tự động cập nhật khi xác nhận bắt đầu – hoàn thành.
- Số Lệnh sản xuất.
- Mã sản phẩm; Số lượng sản phẩm.
- Mã công đoạn; Mã tổ sản xuất.
- Danh sách sản phẩm đồng bộ (chi tiết).
- Quy cách sản phẩm đồng bộ.
- Số lượng theo BOM.
- Số lượng thực nhận (tự động cập nhật khi công đoạn trước xác nhận hoàn thành).
- Số lượng hoàn thành.
- Số lượng còn thiếu.
- Ngày yêu cầu hoàn thành.
- Xác nhận bắt đầu.
- Xác nhận hoàn thành.
- Phân quyền theo lệnh sản xuất, sản phẩm, công đoạn, tổ sản xuất: Chỉ các thành viên thuộc tổ sản xuất được phân quyền mới nhìn thấy danh sách sản phẩm và các chi tiết thuộc công đoạn của mình.
- Tự động cập nhật số lượng sản phẩm đồng bộ qua công đoạn sau, khi công đoạn trước xác nhận hoàn thành.
- Công đoạn sau chỉ được phép bắt đầu khi công đoạn trước xác nhận hoàn thành.
- Đề xuất: Không cho phép xác nhận hoàn thành khi số lượng sản phẩm đồng bộ không đủ so với BOM.
- Tự động cập nhật các thông tin thực hiện trên máy tính bảng về máy chủ, để xử lý trên công cụ quản lý tiến độ sản xuất.


CHI PHÍ 01: CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU (NVL) GỖ
1. Phương pháp:
Xuất kho không đích danh cho từng sản phẩm, ghi nhận chi phí theo tài khoản chi phí NVL gỗ (6211), chương trình tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu gỗ được tổng hợp vào cuối tháng cho sản phẩm căn cứ vào tỷ lệ khối lượng gỗ tinh của mỗi sản phẩm trên tổng khối lượng gỗ tinh của toàn bộ sản phẩm sản xuất trong tháng
2. Nguồn dữ liệu đầu vào cần có cho việc xử lý:
- Định mức gỗ tinh: Người dùng thiết lập định mức các chi tiết gỗ tinh cho sản phẩm, chương trình tính ra khối lượng gỗ tinh của mỗi sản phẩm dựa vào quy cách của các chi tiết gỗ đã thiết lập.
- Số lượng sản phẩm hoàn thành: Người dùng lập Phiếu nhập kho thành phẩm từ phần mềm để ghi nhận số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho.
- Số lượng sản phẩm dở dang: Người dùng thống kê thực tế cuối kỳ và cập nhật số lượng sản phẩm dở dang vào phần mềm theo mã sản phẩm.
- Chi phí NVL gỗ: Người dùng lập Phiếu xuất kho NVL từ phần mềm, ghi nhận chi phí nguyên vật liệu gỗ phát sinh trong kỳ.
3. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ:
Nguyên vật liệu Gỗ xuất kho sản xuất được đánh giá 100% hoàn thành cho mã sản phẩm (Với cùng mã sản phẩm thì chi phí NVL phân bổ cho sản phẩm dở dang bằng với sản phẩm hoàn thành nhập kho tính trên một đơn vị sản phẩm).
CHI PHÍ 02: CHI PHÍ LƯƠNG NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP SẢN XUẤT
1. Phương pháp:
Ghi nhận chi phí lương hạch toán vào cuối kỳ (không đích danh cho sản phẩm) theo tài khoản chi phí nhân công trực tiếp sản xuất (622). Chương trình tập hợp và phân bổ chi phí cho sản phẩm căn cứ vào tỷ lệ giờ công được thống kê cho mỗi sản phẩm trên tổng giờ công của toàn bộ sản phẩm sản xuất trong tháng.
2. Nguồn dữ liệu đầu vào cần có cho việc xử lý:
- Số giờ công thống kê cho sản phẩm: Người dùng cập nhật số giờ công phát sinh thực tế hàng ngày cho từng mã sản phẩm vào phần mềm.
- Số giờ công sản phẩm dở dang: Cuối kỳ, người dùng thống kê và cập nhật vào phần mềm số giờ công của sản phẩm còn dở dang tại xưởng (chưa hoàn thành nhập kho) theo mã sản phẩm.
- Chi phí lương nhân công trực tiếp sản xuất: Người dùng lập Phiếu kế toán từ phần mềm, ghi nhận chi phí lương nhân công trực tiếp sản xuất phát sinh trong kỳ.
3. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ:
Chương trình xác định chi phí nhân công dở dang trên mỗi mã sản phẩm căn cứ vào tỷ lệ giờ công của sản phẩm dở dang trên tổng giờ công thống kê cho mã sản phẩm sản xuất trong kỳ.
CHI PHÍ 03: CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU PU
1. Phương pháp:
Xuất kho không đích danh cho từng sản phẩm, ghi nhận chi phí theo tài khoản chi phí NVL PU theo 03 nhóm phân bổ: Nhóm NVL Lót (62121); Nhóm NVL Bóng (62122); Nhóm NVL phân bổ chung theo Lót và Bóng (62123). Chương trình tập hợp và phân bổ chi phí PU theo từng nhóm cho sản phẩm căn cứ vào tỷ lệ diện tích bề mặt của mỗi sản phẩm trên tổng khối lượng gỗ tinh của toàn bộ sản phẩm sản xuất trong tháng.
2. Nguồn dữ liệu đầu vào cần có cho việc xử lý
- Định mức gỗ tinh: Người dùng thiết lập định mức các chi tiết gỗ tinh cho sản phẩm, chương trình tính ra diện tích bề mặt của mỗi sản phẩm dựa vào quy cách của các chi tiết gỗ đã thiết lập.
- Số lượng sản phẩm dở dang trên 04 công đoạn PU: Người dùng thống kê thực tế vào cuối kỳ và cập nhật số lượng sản phẩm còn dở dang trên 04 công đoạn PU (Lót 1; Lót 2; Lót 3; Bóng), chương trình căn cứ vào đó tính ra diện tích bề mặt của sản phẩm dở dang theo mỗi nhóm.
- Chi phí NVL PU: Người dùng lập Phiếu xuất kho NVL từ phần mềm, ghi nhận chi phí nguyên vật liệu PU phát sinh trong kỳ.
3. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Chương trình xác định chi phí NVL PU dở dang trên mỗi mã sản phẩm theo từng nhóm chi phí phân bổ (Nhóm NVL Lót; Nhóm NVL Bóng; Nhóm NVL phân bổ chung theo Lót và Bóng) căn cứ vào tỷ lệ diện tích bề mặt của sản phẩm dở dang trên tổng diện tích bề mặt của mã sản phẩm sản xuất trong kỳ theo từng nhóm chi phí phân bổ.
CHI PHÍ 04: CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU PHỤ KIỆN, VÁN, KÍNH
1. Phương pháp:
Xuất kho NVL chọn đích danh mã sản phẩm, ghi nhận chi phí theo tài khoản chi phí NVL ván và phụ kiện (6213). Chương trình tập hợp và kết chuyển chi phí trực tiếp cho sản phẩm sản xuất.
2. Nguồn dữ liệu đầu vào cần có cho việc xử lý
Chi phí NVL phụ kiện, ván: Người dùng lập Phiếu xuất kho NVL từ phần mềm, chọn mã sản phẩm để ghi nhận chi phí phát sinh trong kỳ trực tiếp cho sản phẩm.
3. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Nguyên vật liệu phụ kiện, ván xuất kho sản xuất được đánh giá 100% hoàn thành cho mã sản phẩm (Với cùng mã sản phẩm thì chi phí NVL phân bổ cho sản phẩm dở dang bằng với sản phẩm hoàn thành nhập kho tính trên một đơn vị sản phẩm).
CHI PHÍ 05: CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU PHỤ (NHÁM, KEO, ĐINH, VÍT)
1. Phương pháp:
Xuất kho không đích danh cho từng sản phẩm, ghi nhận chi phí theo tài khoản chi phí NVL phụ (6214), chương trình tập hợp và phân bổ chi phí cho sản phẩm căn cứ vào tỷ lệ chi phí NVL PU được phân bổ cho mỗi sản phẩm trên tổng chi phí NVL PU phát sinh trong tháng.
2. Nguồn dữ liệu đầu vào cần có cho việc xử lý
- Chi phí NVL PU phân bổ cho sản phẩm: Dữ liệu này đã được chương trình tính toán tại mục Chi phí NVL PU.
- Chi phí NVL PU được phân bổ cho sản phẩm dở dang theo từng mã sản phẩm: Dữ liệu này đã được chương trình tính toán tại mục Chi phí NVL PU.
- Chi phí NVL phụ: Người dùng lập Phiếu xuất kho NVL từ phần mềm, ghi nhận chi phí nguyên vật liệu phụ phát sinh trong kỳ.
3. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Chương trình xác định chi phí NVL phụ dở dang trên mỗi mã sản phẩm căn cứ vào tỷ lệ chi phí NVL PU của mỗi sản phẩm dở dang trên tổng chi phí PU phát sinh cho mã sản phẩm có đánh giá dở dang cuối kỳ.
CHI PHÍ 06: CHI PHÍ QUẢN LÝ PHÁT SINH CHO PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT
(Lương bảo vệ, lương quản lý, lương nhân viên văn phòng, lương nhân viên nấu ăn, điện)
1. Phương pháp:
Ghi nhận chi phí quản lý phát sinh trong kỳ (không đích danh cho sản phẩm) theo tài khoản chi phí quản lý (6272). Chương trình tập hợp và phân bổ chi phí cho sản phẩm căn cứ vào tỷ lệ chi phí NVL gỗ, ván của mỗi sản phẩm trên tổng chi phí NVL gỗ, ván phát sinh trong tháng.
2. Nguồn dữ liệu đầu vào cần có cho việc xử lý:
- Chi phí NVL gỗ, ván phân bổ cho sản phẩm: Dữ liệu này đã được chương trình tính toán tại mục Chi phí nguyên vật liệu gỗ và Chi phí nguyên vật liệu ván.
- Chi phí quản lý: Người dùng lập Phiếu kế toán từ phần mềm, ghi nhận chi phí quản lý phát sinh trong kỳ.
3. Xác định chi phí quản lý dở dang cuối kỳ:
Chi phí quản lý phát sinh cho phân xưởng sản xuất được đánh giá 100% hoàn thành cho mã sản phẩm (Với cùng mã sản phẩm thì chi phí NVL phân bổ cho sản phẩm dở dang bằng với sản phẩm hoàn thành nhập kho tính trên một đơn vị sản phẩm).
CHI PHÍ 07: CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
(Chi phí phân bổ công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, chi phí khác)
1. Phương pháp:
Đối với chi phí phân bổ công cụ dụng cụ và khấu hao tài sản cố định, chương trình tự động tính khấu hao, phân bổ và hạch toán vào tài khoản chi phí (6274) khi người dùng sử dụng chức năng Tài sản – Công cụ của phần mềm. Với các chi phí khác, người dùng lập phiếu ghi nhận chi phí. Chương trình tập hợp và phân bổ chi phí cho sản phẩm căn cứ vào tỷ lệ chi phí NVL gỗ, ván của mỗi sản phẩm trên tổng chi phí NVL gỗ, ván phát sinh trong tháng.
2. Nguồn dữ liệu đầu vào cần có cho việc xử lý
- Chi phí NVL gỗ, ván phân bổ cho sản phẩm: Dữ liệu này đã được chương trình tính toán tại mục Chi phí nguyên vật liệu gỗ và Chi phí nguyên vật liệu ván.
- Chi phí khấu hao TSCD, phân bổ CCDC: Chương trình tính toán và tạo phiêu hạch toán tự động ghi nhận chi phí.
3. Xác định chi phí sản xuất chung dở dang cuối kỳ
Chi phí quản lý phát sinh cho phân xưởng sản xuất được đánh giá 100% hoàn thành cho mã sản phẩm
CHI PHÍ 08: CHI PHÍ DỊCH VỤ GIA CÔNG
Người dùng lập phiếu hạch toán chi phí gia công ngoài vào tài khoản chi phí sản xuất chung (6273), gõ mã sản phẩm được đưa đi gia công tương ứng, chương trình tập hợp chi phí trực tiếp cho sản phẩm khi xử lý giá thành.
Các loại dở dang cuối kỳ có thể ghi nhận tại nhà máy:
- Dở dang trên sản phẩm: Là sản phẩm đã trải qua công đoạn PU nhưng tại thời điểm cuối tháng chưa hoàn thành nhập kho thành phẩm.
- Dở dang nguyên vật liệu: Là sản phẩm đã trải qua công đoạn PU tại thời điểm cuối tháng.
Xử lý sản phẩm đưa đi gia công và giao hàng cho khách hàng ngay tại đơn vị gia công: Trường hợp này, người dùng vẫn lập phiếu nhập kho thành phẩm và xử lý giá thành như bình thường.
Hệ thống phần mềm sẽ tự động xử lý các phân hệ chi phí gía thành thông qua các form nhập liệu như sau:
1. Phiếu nhập kho thành phẩm
Mục đích: Nhập kho thành phẩm hoàn thành sau khi sản xuất; Lấy thông tin các sản phẩm nhập kho để chương trình xử lý giá thành.
Hình thức cung cấp: Cung cấp theo chương trình chuẩn của phần mềm LinkQ.
Mô tả một số trường liên quan đến xử lý giá thành và lệnh sản xuất
- Mã sản phẩm: Là căn cứ để chương trình nhận biết sản phẩm nào cần tính giá trong kỳ và xử lý giá thành cho sản phẩm đó; Mã sản phẩm được lấy lên từ trường Mã sản phẩm tại danh mục vật tư (luôn đi theo mã vật tư)
- Số lượng: Được lấy lên chức năng xử lý giá thành, mục đích tính ra giá thành đơn vị cho sản phẩm.
- Đơn giá: Chương trình xử lý giá thành và áp giá lên trường này theo mã sản phẩm.
- Số Lô: Chương trình tự động tạo ra theo ngày nhập kho thành phẩm. Mục đích quản lý sản phẩm theo từng lô nhập trước xuất trước.
- Chức năng “Lấy dữ liệu từ”: Người dùng chọn chức năng này để nhập kho thành phẩm theo lệnh sản xuất, đây là điều kiện bắt buộc để chương trình cập nhật số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho lên lệnh sản xuất.
Mẫu in lô sản xuất:
- LinkQ hỗ trợ thiết kế mẫu in lô sản xuất sản phẩm ngay trên phiếu nhập kho (chỉ in các sản phẩm có trong phiếu nhập kho). Mục đích dán lên sản phẩm.
- Thông tin: Mã sản phẩm; Tên sản phẩm; Số lô; Ngày nhập kho.
- Đồng nhân thiết kế mẫu in theo thông tin trên và gửi lại LinkQ trước thời điểm sử dụng phiếu nhập kho này.
2 . Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
Mục đích: Ghi nhận xuất kho nguyên vật liệu; Ghi nhận chi phí nguyên vật liệu phục vụ xử lý giá thành.
Hình thức cung cấp: Cung cấp theo chuẩn của phần mềm LinkQ và bổ sung chức năng tìm mã Lô (mã số tấm gỗ) theo quy cách.
Cách thức thao tác: Người dùng lập phiếu xuất kho để xuất các nguyên vật liệu khi xuất sử dụng cho sản xuất.
Mô tả một số trường liên quan đến xử lý giá thành
- Tiền: Là số tiền chi phí NVL phát sinh, chương trình tự động cập nhật khi sử dụng chức năng tính giá vốn vào cuối kỳ.
- Tk nợ: Là tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh.
Xuất kho NVL gỗ theo Lô (Các tấm gỗ chi tiết):
Từ Phiếu xuất kho NVL, người dùng chọn Mã vật tư gỗ (gỗ ash, gỗ sồi, gỗ óc chó) chương trình bung lên cửa số chứa danh sách mã số tấm gỗ (mã Lô) còn tồn kho, người dùng có thể lọc chọn trên lưới theo mã số tấm gỗ (mã Lô), theo quy cách (dài, rộng, cao).
3. Phiếu chi/ Báo nợ ngân hàng
Mục đích: Ghi nhận các khoản thanh toán phát sinh trực tiếp cho sản xuất (theo tài khoản chi phí sản xuất).
Hình thức cung cấp: Cung cấp theo chương trình chuẩn của phần mềm LinkQ.
Mô tả một số trường liên quan đến xử lý giá thành
- Tk nợ: Người dùng hạch toán tài khoản chi phí phát sinh, phục vụ việc tập hợp chi phí tính giá thành
- Tiền nguyên tệ: Người dùng cập nhật số tiền chi phí phát sinh.
- Mã sản phẩm: Người dùng gõ mã sản phẩm cho các khoản chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho sản phẩm (chi phí gia công ngoài).
4. Phiếu kế toán khác
Mục đích: Ghi nhận các khoản chi phí phát sinh khác liên quan đến sản xuất (chi phí nhân công).
Hình thức cung cấp: Cung cấp theo chức năng chuẩn của phần mềm LinkQ.
5. Phiếu tự động
Mục đích: Ghi nhận các khoản chi phí liên quan đến sản xuất mà chương trình đã xử lý và tự động tạo phiếu hạch toán (chi phí khấu hao tài sản cố định, phân bổ công cụ dụng cụ).
Hình thức cung cấp: Cung cấp theo chức năng chuẩn phần mềm LinkQ.
1. Tập hợp chi phí - Xác định dở dang yếu tố
Mục đích: Tập hợp và kết chuyển qua tài khoản 154 tất cả các khoản chi phí sản xuất (theo Tk 621, 622, 627) từ các chứng từ phát sinh trong kỳ, cập nhật các khoản dở dang theo yếu tố chi phí từ kỳ trước; Cập nhật và xác định chi phí dở dang cuối kỳ theo yếu tố chi phí.
Hình thức cung cấp: Cung cấp theo chuẩn của phần mềm LinkQ
2. Phân bổ chi phí sản xuất
Mục đích: Kết chuyển chi phí (được ghi nhận trực tiếp cho mã sản phẩm lúc phát sinh) và phân bổ chi phí trong kỳ được tập hợp trên tài khoản 154 cho chi tiết từng mã sản phẩm.
Hình thức cung cấp: Cung cấp đáp ứng các yêu cầu kết chuyển và phân bổ chi phí như đã mô tả tại mục “Phân loại chi phí tại Phân xưởng Việt Âu Mỹ và phương pháp xử lý”.
3. Tính giá thành – Xác định dở dang thành phẩm
Mục đích: Xác định dở dang theo sản phẩm, tính giá thành và cập nhật giá thành cho sản phẩm tại phiếu Nhập kho thành phẩm.
Hình thức cung cấp: Cung cấp theo chuẩn phần mềm LinkQ và bổ sung thêm một số chức năng và trường dữ liệu phục vụ việc xử lý giá thành đặc thù tại Phân xưởng sản xuất Đồng Nhân, như sau:
- Chức năng cập nhật mã sản phẩm: Cập nhật mã sản phẩm khi mã sản phẩm đó chưa tồn tại trong phiếu nhập kho thành phẩm trong kỳ.
- Trường cập nhật số giờ công: Người dùng ghi nhận số giờ công theo từng mã sản phẩm có đánh giá dở dang cuối kỳ.
- Trường cập nhật Công đoạn Lót 1: Người dùng ghi nhận số lượng sản phẩm dở dang tại Công đoạn Lót 1 theo từng mã sản phẩm.
- Trường cập nhật Công đoạn Lót 2: Người dùng ghi nhận số lượng sản phẩm dở dang tại Công đoạn Lót 2 theo từng mã sản phẩm.
- Trường cập nhật Công đoạn Lót 3: Người dùng ghi nhận số sản phẩm dở dang tại Công đoạn Lót 3 theo từng mã sản phẩm.
- Trường cập nhật Công đoạn Bóng: Người dùng ghi nhận số sản phẩm dở dang tại Công đoạn Bóng theo từng mã sản phẩm.
4. Hệ thống Báo cáo
Báo cáo giá thành kế hoạch
Mục đích: Xem giá thành kế hoạch, giá bán và lợi nhuận ước lượng cho sản phẩm để đánh giá hiệu quả trước khi sản xuất.
Hình thức cung cấp: Cung cấp theo yêu cầu đặc thù Công ty Đồng Nhân, dữ liệu được lấy lên từ bảng định mức chi phí cho sản phẩm và lấy theo lần tính cuối cùng của sản phẩm.
Mô tả thông tin dữ liệu:
- Mã sản phẩm – Tên sản phẩm: Được lấy lên theo mã sản phẩm đã được xử lý sau khi tính giá thành kế hoạch.
- Nhóm yếu tố chi phí: Lấy từ danh mục Nhóm yếu tố chi phí theo Mã yếu tố chi phí.
- Yếu tố chi phí: Được tổng hợp từ trường Mã yếu tố chi phí của danh mục định mức sau khi tính giá thành kế hoạch.
- Thành tiền: Là số tiền được tổng hợp theo Yếu tố chi phí của danh mục định mức sau khi tính giá thành kế hoạch..
- Giá thành kế hoạch: Là kết quả tổng hợp của toàn bộ Yếu tố chi phí tham gia giá thành kế hoạch cho sản phẩm.
- Giá bán: Là kết quả của Giá thành kế hoạch + Số tiền lợi nhuận được thiết lập cho từng sản phẩm tại mục Thông tin chung của Danh mục định mức.
- Lợi nhuận: Là Số tiền lợi nhuận được thiết lập cho từng sản phẩm tại mục Thông tin chung của Danh mục định mức.
Chức năng lọc:
- Lọc theo mã sản phẩm.
- Export dữ liệu báo cáo ra file excel: LinkQ hỗ trợ Export dữ liệu báo cáo ra file excel theo các trường dữ liệu và giao diện như Hình ảnh báo cáo giá thành kế hoạch được đưa ra ở trên.
Báo cáo theo dõi bắt đầu sx và nhập kho sản phẩm của Lệnh Sản Xuất
Mục đích: Theo dõi sản phẩm trên lệnh sản xuất đã ra phôi và đã hoàn thành lập phiếu nhập kho (không theo từng công đoạn)
Hệ thống báo cáo giá thành sản xuất thực tế cuối kỳ
Mục đích: Truy xuất dữ liệu các chi phí sản xuất phát sinh cho sản phẩm được xử lý giá thành vào cuối kỳ; So sánh chi phí phí phát sinh cho sản phẩm giữa định mức kế hoạch và thực tế.
Hình thức cung cấp: Cung cấp theo hệ thống báo cáo theo dõi giá thành sản xuất chuẩn của Phần mềm LinkQ.
Danh sách báo cáo và hình ảnh trực quan:
Báo cáo so sánh chi phí định mức và thực tế
Quản trị hệ thống
- Tạo tài khoản sử dụng (Không hạn chế user và máy sử dụng).
- Chức năng phân quyền o Phân quyền cho từng phiếu chức năng, chi tiết đến từng thao tác xem, thêm, sửa, xóa của người dùng.
- Phân quyền xem báo cáo.
- Chức năng lưu lại lịch sử sử dụng của người dùng: Người dùng; ID máy tính truy cập; Tao tác đã thực hiện (thêm, sửa, xóa); Thời gian thực hiện.
KHỐI III: QUẢN LÝ NHÂN SỰ SẢN XUẤT
Là phân hệ quan trọng trong hoạt động sản xuất trong ngành gỗ, LinkQ HRM chuyên ngành gỗ mang đến những tính năng quản lý nhân sự, chấm công và tính lương ưu việt.
Phần mềm quản lý nhân sự ngành gỗ LinkQ dựa tren quy trình tính lương như sau:
Hệ thống phần mềm sẽ xử lý chỉn chu trên từng bước:
I. QUẢN LÝ HỒ SƠ NHÂN VIÊN
1. QUẢN LÝ THÔNG TIN NHÂN VIÊN:
- Các nhân viên được quản lý theo từng bộ phận, nhà máy theo từng mã nhân viên.
- Cập nhật toàn bộ hồ sơ lý lịch nhân viên, báo cáo trích ngang hồ sơ cán bộ: Thông tin cá nhân, trình độ học vấn, quá trình làm việc, quá trình lương, khen thưởng, kỷ luật…
- Quản lý các thông tin cá nhân khác của nhân viên như: Cho phép cập nhật ảnh nhân viên và in trong sơ yếu lý lịch.
- Cho phép cập nhật những thông tin về chứng chỉ ngoại ngữ.
- Cho phép cập nhật bậc nghề nghiệp chuyên môn và báo cáo nhanh “danh sách nhân viên theo chuyên môn”.
- Cho phép cập nhật loại công việc, tính chất công việc, chức vụ, kiêm nhiệm…
- Quản lý tình trạng hiện thời của nhân viên: đang làm việc, đi công tác, đi học, nghỉ việc riêng, nghỉ ốm, nghỉ phép, đã nghỉ việc…
- Mẫu trích ngang thông tin nhân viên.
- Báo cáo thống kê số lượng nhân viên trong năm.
- Báo cáo thống kê số lượng nhân viên theo tính chất công việc trong năm.
- Báo cáo thống kê thâm niên làm việc theo bộ phận.
- Báo cáo tỷ lệ nhân viên nghỉ việc.
- Báo cáo thống kê nghỉ việc theo lý do.
- Phân tích tình hình nhân sự theo giới tính từng thời điểm.
- Phân tích tình hình nhân sự theo độ tuổi.
- Phân tích tình hình nhân sự theo chức danh.
- Phân tích tình hình nhân sự theo trình độ, chuyên môn.
- Phân tích tình hình nhân sự theo tình trạng làm việc.
- Cho phép cập nhật các thông tin liên quan về CMND/hộ chiếu/thị thực.
- Phân tích tình hình nhân sự tăng giảm trong kỳ, lý do tăng giảm (luân chuyển, nghỉ việc, …).
2. QUẢN LÝ LÝ LỊCH, QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC:
- Quản lý tình trạng sức khỏe nhân sự.
- Quản lý quá trình làm việc của nhân viên: Điều chuyển công tác, thay đổi chức vụ, quản lý gián đoạn công tác, quản lý Kiêm nhiệm, …
- Các quá trình đào tạo, bằng cấp, chứng chỉ, khóa đào tạo trong hay ngoài công ty: Khóa học, nơi học, văn bằng, xếp loại, …
- Quản lý, theo dõi quá trình tăng, giảm Lương: Mức lương, phụ cấp, các loại hệ số, … Liên kết trực tiếp với phân hệ Chấm công – Tiền lương. Cho phép theo dõi nâng bậc lương theo hệ số (hệ số, ngày nâng bậc, ngày giữ bậc, …)
- Quản lý quan hệ nhân thân: vợ, chồng, con...
- Quản lý quá trình nghỉ phép, dễ dàng thay đổi cách tính phép (phép năm, phép tháng, chuyển phép từ năm trước sang năm sau…), liên kết với phân hệ Chấm công để tự động cập nhật, tính phép.
- Theo dõi khen thưởng kỹ luật: Số quyết định, ngày quyết định, nội dung, …
- Các quyết định: Tăng lương.Giảm lương.Điều chuyển.Thôi nhiệm.
3. QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG:
- Hợp đồng thử việc, Hợp đồng ngắn hạn, Hợp đồng dài hạn, Hợp đồng không xác định thời hạn…
- Ghi nhận thông tin đánh giá quá trình thử việc, kết quả thử việc nếu là hợp đồng thử việc.
- Hợp đồng có đính kèm theo các QUYẾT ĐỊNH liên quan.
- Bao gồm các thông tin : Nội dung, bộ phận, hình thức trả lương, nơi làm việc, bậc lương, ngày ký, ngày kết thúc,…
- Mẫu hợp đồng lao động.
- Mẫu Phụ lục hợp đồng lao động.
- Báo cáo các hợp đồng đã hết hiệu lực, các hợp đồng đến thời kỳ tăng lương.
- Danh sách nhân viên chưa ký hợp đồng.
- Danh sách nhân viên hết hạn hợp đồng.
- Danh sách nhân viên hết hạn thử việc.
- Báo cáo cảnh báo đến hạn gia hạn hợp đồng.
- Báo cáo thống kê nhân sự theo loại hợp đồng (thử việc, chính thức: Ngắn hạn, Xác định thời hạn (12-36 tháng, Không xác định thời hạn, …)
4. TUYỂN DỤNG – ĐÀO TẠO
- Thiết lập chương trình tuyển dụng cho từng phòng ban theo các tiêu chí đề ra
- Nếu các nhân viên thử việc đạt được các tiêu chí với số điểu quy định sẽ được giữ lại
- Chương trình, tiêu chí và hệ số điểm đưa ra sẽ khác nhau cho từng phòng ban, nhân viên
- Thiết lập chương trình đào tạo và đánh giá hiệu quả sau từng chương trình
- Thiết lập các kế hoạch tuyển dụng và đảo tạo theo định kỳ hoặc tùy biến điều chỉnh
- Tự động chuyển từ nhân viên thử việc sang nhân viên chính thức
- Bảng theo dõi đánh giá tuyển dụng, đào tạo
- Thống kê số nhân viên đạt, không đạt sau các chương trình
- Bảng theo dõi kế hoạch đào tạo, tuyển dụng
5. QUẢN LÝ CHẤM CÔNG
CHẤM CÔNG:
- Kết nối dữ liệu chấm công từ máy chấm công hoặc import từ excel.
- Tổng hợp số ngày công, số ngày nghỉ phép, nghỉ theo chế độ, quy định, …
- Có trường điều chỉnh ngày công đối với các trường hợp đi công tác, điều chỉnh do các sai sót.
- Tính công tự động, chính xác và kịp thời.
- Cho phép điều chỉnh giờ vào/ra nhân viên.
- Tự động chuyển dữ liệu công sang phân hệ tính lương.
- Bảng chấm công.
- Bảng chi tiết kết quả chấm công.
- Danh sách nhân viên sai số liệu chấm công.
- Bảng tổng hợp công nhân viên.
- Bảng tổng hợp công tăng ca.
- Báo cáo đi muộn về sớm.
- Báo cáo thống kê số lần đi muộn về sớm.
- Tổng hợp dữ liệu chấm công theo năm.
QUẢN LÝ PHÉP:
- Quản lý chi tiết số ngày phép của nhân viên theo qui định, tình hình thực hiện nghỉ phép trong năm.
- Cho phép khai báo thêm số phép phát sinh ngoài các ngày phép định mức (nghỉ ma chay, cưới hỏi…).
- Theo dõi, cập nhật số dư ngày phép, ngày giới hạn sử dụng phép còn lại từ năm trước chuyển sang.
- Kết chuyển số dư phép sang năm sau.
- Báo cáo chi tiết nhân viên nghỉ phép.
- Bảng theo dõi số ngày nghỉ phép trong năm.
- Báo cáo phép năm.
- Thống kê ngày nghỉ phép năm.
6. TÍNH LƯƠNG
LƯƠNG THEO NGÀY CÔNG:
- Tự động tính toán lương theo lương cơ bản, các khoản phụ cấp, giảm trừ theo các tham số khai báo sẵn trong kỳ tính lương và bảng chấm công:
- Áp dụng các hệ số lương, mức lương khác nhau theo ngày hiệu lực.
- Tự động tính lương theo bảng chấm công.
- Tự động tính các khoản phụ cấp.
- Cập nhật ứng lương của nhân viên.
- Tự động tính các khoản giảm lương.
- Tính lương thực lãnh.
- Bảng lương: Tự động gửi email Bảng lương cho từng nhân viên tương ứng.
- Bảng tạm ứng lương.
- Bảng chi tiết thu nhập.
- Bảng thanh toán lương.
- Bảng chi tiết thuế TNCN.
- Bảng lương tổng hợp.
- Phiếu lương.
- Tổng hợp thu nhập theo nhân viên, phòng ban.
CÁC KHOẢN PHỤ CẤP, LƯƠNG KHÁC:
- Lương tăng ca.
- Lương theo chế độ thai sản.
- Lương theo công ốm.
- Lương ngày lễ.
- Thưởng cố định.
- Trợ cấp tai nạn.
- Bảng chi tiết phụ cấp cho nhân viên theo bộ phận.
- Bảng chi tiết thưởng, phạt nhân viên theo bộ phận.
7. TÍNH KPIS
- Thiết lập chỉ tiêu để theo dõi KPI cho từng phòng ban: khối văn phòng (kế toán, hành chính – nhân sự,..); khối sản xuất (thu mua, kế hoạch, tổ sản xuất)
- Các chỉ tiêu sẽ khác nhau cho từng phòng ban.
- Chỉ tiêu và điểm cho mỗi chỉ tiêu sẽ được khai báo linh hoạt (thêm chỉ tiêu, bỏ chỉ tiê, chỉnh sửa điểm)
- Tính KPI cho từng nhân viên, phòng ban theo tháng, năm.
- Tương ứng với mỗi mức điểm KPI sẽ có mức thưởng thêm cho nhân viên.
8. TÍNH ĐIỂM CHUYÊN CẦN THEO CHỈ TIÊU ĐI ĐÚNG GIỜ
- Xử lý, chấm điểm tự động cho chỉ tiêu đi làm đúng giờ
- Thiết lập số điểm cho 02 trường hợp
- Đi trễ
- Không đi trễ
- Phần mềm căn cứ vào dữ liệu chấm công và dữ liệu đã được khai báo để tự động chấm điểm
Xin cảm ơn!