MRP ngành sản xuất cửa sắt

Giải pháp LinkQ dành cho doanh nghiệp sản xuất cửa sắt

I. QUẢN LÝ SẢN XUẤT

 

1.Thiết lập chính sách giá

 

- Chính sách giá theo từng nhóm khách hàng:

 

. Phân loại khách hàng thành nhiều cấp

 

. Mỗi cấp sẽ có mức chiết khấu, khuyến mãi khác nhau tùy từng mặt hàg, số tiền mua. Chính sách này sẽ thay đổi theo thời gian và tùy từng khách hàng

 

- Quản lý việc gửi báo giá qua email.

 

2. Lập báo giá, tính nhu cầu NVL

 

- Kinh doanh tiếp nhận thông tin theo yêu cầu của khách hàng.

 

- Giá bán được tự động tính ra dựa vào chính sách giá (theo cấp KH).

 

- Kinh doanh tính toán sơ bộ nhu cầu NVL và phần mềm sẽ cảnh báo khi kho không đủ NVL cho đơn hàng. Trong trường hợp có NVL thay thế thì sẽ đưa ra gợi ý cho kinh doanh.

 

- Cảnh báo để kho lên kế hoạch nhập NVL (nếu đồng ý đơn hàng).

 

- Gửi email báo giá cho từng khách hàng, có đính kèm file.

 

3. Lập SO

 

- Nếu đủ NVL, nhân lực triển khai thì kinh doanh sẽ lập đơn hàng. Thông tin gồm: 

 

. Tên khách hàng

· Ngày đặt hàng

· Ngày lắp đặt dự kiến

· Tên sản phẩm 

· Quy cách – kích thước

· Số lượng

 

4. Định mức, lên kế hoạch lập LSX, đính kèm mẫu

 

- Thiết lập định mức theo từng sản phẩm

 

. Xây dựng BOM cho từng sản phẩm: Định mức có thể thay đổi theo thực tế, cho phép điều chỉnh trên chứng từ xuất kho sản xuất và Truy xuất thông tin thay đổi so với Định mức gốc lên hệ thống báo cáo trên phần mềm.

 

. Định mức thép sẽ thay đổi theo kích thước từng loại cửa (1m2 = ? Kg)

 

. Định mức NVL phụ: cố định cho từng loại cửa (không thay đổi theo kích thước)

 

. Cho phép nhân bản thêm BOM tương tự và có điều chỉnh.

 

- Thiết kế mẫu và đính kèm file thiết kế Autocad.

 

- Lập lệnh sản xuất khi:

 

. Kỹ thuật sẽ thiết kế mẫu và cảnh báo với KD có sản xuất hay không khi vẫn chưa thu được cọc từ KH èDUYỆT è LSX.

 

. Kinh doanh đã thu được cọc từ khách hàng (thông báo cho kỹ thuật) è kỹ thuật lập LSX è chuyển sang bộ phận sản xuất.

 

5. Lập lệnh sản xuất

 

- Sắp xếp trình tự ưu tiên sản xuất (kể cả những đơn hàng phát sinh đột xuất) dựa vào ngày giao cuối cùng gồm các yếu tố mức độ cấp thiết của đơn hàng.

 

- Truy xuất được sản phẩm sau khi hoàn thành thuộc đơn hàng nào để theo dõi các chỉ tiêu khác (công nợ, tiến độ của việc đồng bộ sản phẩm).

 

 

6.     Xuất kho theo lệnh sản xuất

 

- Dựa vào lệnh sản xuất để kho xuất vật tư. Kho theo lệnh sản xuất để xuất nguyên liệu theo thứ tự trước sau các loại nguyên liệu cho cùng sản phẩm. Kho thực hiện xuất NVL nhiều lần cho cùng LSX.

 

- Kiểm tra dữ liệu tồn kho so với nhu cầu

 

. TH 1: Đủ hàng theo yêu cầu -> lập phiếu xuất kho sản xuất

 

. TH 2: Thiếu hàng -> lập phiếu yêu cầu mua vật tư. Bộ phận kho dựa vào lượng hàng thực tế tồn kho và thứ tự số lệnh sản xuất để làm phiếu yêu cầu mua thêm NVL. 

 

- Kiểm soát nhập  - xuất kho NVL bằng máy quét mã vạch. Nhập – xuất theo nhiều đơn vị.

 

- Trường họp xuất kho sản xuất và nhập lại lượng NVL thừa  thì tạo lại mã vạch mới với trọng lượng còn lại cho NVL.

 

7.     Kế hoạch sản xuất và theo dõi tiến độ

 

- Dựa vào đơn hàng được phân công, bộ phận sản xuất lên kế hoạch sản xuất, công việc sẽ được phân công theo từng mã nhân viên theo ngày, ca sản xuất.

 

- So sánh sản phẩm và thời gian hoàn thành đơn hàng với kế hoạch, cập nhật lý do trễ, dở dang.

 

- Theo dõi tổng quan, chi tiết tiến độ hoàn thành từng công đoạn trong một sản phẩm, sản phẩm trong đơn hàng, từng đơn hàng.

 

- Tiến độ được chia theo từng cấp độ theo màu sắc để theo dõi.

 

- Kinh doanh dựa vào báo cáo tổng hợp để theo dõi tình hình sản xuất, tiến độ và  công suất còn dư để báo thời gian cho những đơn hàng mới.

 

- Kế toán dựa vào tiến độ để xúc tiến công nợ với khách hàng.

 

Xin cảm ơn!